Ăn có thể là “eat”, “have”, “enjoy”, “dine”, “consume”, “latch” hoặc “devour”, tùy vào ngữ cảnh sử dụng.
Trong tiếng Anh ăn là “eat”.
Nhưng ăn sáng, ăn trưa ăn tối thì người ta có thể nói là “have breakfast”, “have lunch” và “have dinner”. Đôi khi, “ăn” còn có thể dùng từ “enjoy”: enjoy your lunch – ăn trưa đi.
Một điều lý thú là, một lần mình nghe người bạn Mỹ nói “I eat breakfast at lunch”. Sao lại là ăn sáng vào bữa trưa?
Hỏi kỹ, hóa ra nhà hàng có thực đơn bữa sáng, trưa và tối. Nếu mình dùng thực đơn bữa sáng để ăn trưa, cái đó gọi là “have breakfast at lunch”. Còn nữa, hồi đi học, hay được dạy bữa tối là “dinner”, còn bữa đêm là “supper”, tới lúc dùng thực tế thì không phải. Nếu bữa đêm, mà ăn nhẹ thì gọi là “snack”, “supper” với “dinner” đều là bữa chính, có thể dùng thay lẫn nhau.
Liên quan đến bữa ăn, nếu ăn gộp bữa sáng (breakfast) và bữa trưa (lunch) thì mình gọi là “brunch”.
Một từ khác có thể thay cho “eat” là một từ rất hay “dine”. Ví dụ, thay vì nói “I hate eating alone”, người ta nói “I hate dining alone.” Hoặc, tối qua tôi ăn tối với một cô gái rất đẹp, “I dined with a very beautiful girl last night”. Trong khi “eat” là ăn, thì “dine” có thể tạm dịch là “dùng bữa”.
“The kids are having a small party” – tụi nhỏ đang “ăn” tiệc
Ăn cũng có thể là “consume”. Ví dụ, “Baby birds consume their own weight in food each day” – hàng ngày, chim non ăn lượng thức ăn tương đương với trọng lượng cơ thể của chúng. Sự khác biệt giữa “eat” và “consume” trong trường hợp này là gì? Hiểu nôm na, “eat” là việc nhai, nuốt và đưa thức ăn vào hệ tiêu hóa (digestive system). Trong khi đó, “consume” có nghĩa là “đưa vào cơ thể lượng thức ăn” nào đó.
Khi mình ăn, thì là “eat”, nhưng khi mình cho người khác ăn, đó là “feed”. Ví dụ, “the mother feeds the baby” – mẹ cho đứa con nhỏ ăn. Còn trẻ bú mẹ thì nói: the baby is latching!
Trong thế giới động vật, những con vật như hổ, báo xé xác con mồi rồi ăn, cái đó người ta dùng từ nghe rất mạnh “devour” – dịch tạm là ăn tươi nuốt sống.