Phụ âm vô thanh là gì?
Mình nghe nhiều người dịch “voiceless consonants” là “phụ âm gió”, cách dịch này không chuẩn và dễ gây nhầm lẫn. Mấy bạn dịch kiểu như vậy, không biết đến lúc dịch “sibilant sounds” (âm gió) thì gọi là âm gì?
Mình là chuyên gia nên mình dịch khác. Các bạn học từ chuyên gia thì dụng từ chuẩn chuyên gia luôn nhé: “voiceless consonants” gọi là phụ âm vô thanh; còn “voiced consonants” gọi là phụ âm hữu thanh.
Các bạn cũng “note” lại luôn cho khỏi quên: tất cả các nguyên âm thì đều là hữu thanh (voiced) cả.
[/vc_column_text][/vc_column][/vc_row]
Âm vô thanh có nghe được không?
Liên quan tới chuyện “âm vô thanh”, ngày xưa hồi còn học đại học, có một bạn trong lớp hỏi thầy dạy “phonetics” của mình một câu rất hay: âm vô thanh thì có phát ra tiếng không hả thầy?
Thầy trả lời một câu gây hoang mang cho mình từ ngày ấy cho tới lúc mình thành chuyên gia: “đã gọi là vô thanh (voiceless) thì làm sao mà nghe được.”
Cái giải thích đó của thầy làm cho mình không biết phát âm mấy âm vô thanh thế nào luôn các bạn ạ. Sau thì biết là thầy hiểu sai, hoặc ít ra là diễn đạt sai, làm bọn sinh viên ngây ngây ngô ngô như mình hoang mang trong vô định.
Âm vô thanh (voiceless) vẫn nghe được các bạn ạ. Mà thật ra, âm /s/ (vô thanh) trong từ “bus” khi phát âm còn rõ hơn âm /z/ (hữu thanh) trong từ “buzz” nữa cơ. Sự khác biệt giữa “vô thanh” và “hữu thanh” chỉ đơn giản ở chỗ “rung dây thanh quản”. Các âm vô thanh thì khi phát âm, dây thanh quản không rung lên; còn âm hữu thanh thì có.
Phụ âm hữu thanh là gì?
Âm hữu thanh là những âm khi bạn phát âm thì dây thanh quản sẽ rung.
Cách kiểm tra phụ âm vô thanh/hữu thanh
Cách 1: Kiểm tra độ rung ở cổ
Để kiểm tra mình phát âm vô thanh/hữu thanh có chuẩn hay không thì dễ lắm. Ví dụ, bạn muốn phát âm /s/ có chuẩn không, hãy phát âm và đưa tay lên cổ họng, chỗ yết hầu (Adam’s apple), xem có rung không. Nếu không thấy rung thì có thể bạn đang phát âm chuẩn, còn nếu rung thì chắc chắn bạn đang phát âm sai – vì âm /s/ vô thanh sẽ không rung dây thanh quản. Tương tự, khi phát âm /z/ – một âm hữu thanh, thì bạn sẽ cảm nhận được thanh quản đang rung.
Cách 2: Cảm nhận hơi
Một trong những đặc thù của âm vô thanh (voiceless consonants) là hơi sẽ đi qua cổ, không làm rung dây thanh quản, và ra ngoài, nên nếu để tay trước miệng, bạn thường sẽ cảm nhận được hơi (gió). Có lẽ vì thế nên mấy bạn “amateur” về phát âm gọi âm vô thanh là “âm gió”. Mình chuyên nghiệp, mình không gọi như vậy à nghen.
Cách 3: Bịt tai lại
Một cách nữa để kiểm tra bạn có phát âm vô thanh/hữu thanh chính xác không, là hãy lấy tay bịt cả 2 tai lại. Khi phát âm vô thanh (ví dụ /s/), bạn sẽ không nghe thấy gì. Khi phát âm hữu thanh (ví dụ /z/, bạn sẽ nghe thấy tiếng rất rõ.)
Rồi, bây giờ các bạn đã nắm được sơ sơ về “vô thanh” và “hữu thanh”. Mình cùng nhau đi vào chi tiết từng nhóm phụ âm nhé. Lưu ý, có rất nhiều cách chia nhóm phụ âm, một phụ âm có thể vừa thuộc nhóm này, vừa thuộc nhóm kia.
Cách chia phụ âm trong cuốn sách này là cách mà Quang nghĩ là sẽ dễ nhớ, dễ học nhất cho người đọc. Đầu tiên, mình cùng học về “phụ âm gió”… (trích sách)
Tác giả: Quang Nguyễn
Lượt xem: 755