Bảng phiên âm IPA tương đối phức tạp, nhưng nếu biết cách thì việc nhớ sẽ dễ dàng hơn. Quang viết bài này cho các bạn học viên, nhưng ai đi qua đọc “ké” thì cũng tốt, coi như mình hành thiện, giúp đời.
Bảng phiên âm Anh Mỹ bao gồm NGUYÊN ÂM và PHỤ ÂM.
Nguyên âm
NGUYÊN ÂM chia thành 3 nhóm là: Nguyên âm đơn, nguyên âm đôi, và nguyên âm Anh – Mỹ.
Nguyên âm đơn có 10 âm, chia thành 5 cặp: Schwa (2), nguyên âm “i” (2), nguyên âm “e” và “ae” (2), nguyên âm “o” (2), và nguyên âm “u” (2).
Nguyên âm đôi có 5: They might go out, boy.
Nguyên âm Anh Mỹ có 7 (hoặc 9, tùy cách nhìn nhận), trong đó có 4 nguyên âm căn bản là: “stressed er” (trong fur, sir), “unstressed er” (trong sister, teacher), “ar” (trong car), và “or” (trong “door”)
Phụ âm
Chia thành mấy nhóm:
6 phụ âm gió (sibilant sounds): Sue went to the Zoo and saw a Jew CHewing a SHoe with pleaSure.
6 phụ âm chặn (stop consonants): p/b; t/d; k/g.
4 phụ âm liên tục (f, v, “th”*2)
3 phụ âm mũi (m n “ng”)
Có 2 phụ âm làm cho mình “méo mồm” khi đứng cuối: “l” và “r”
Và 3 phụ âm đứng cô đơn không nơi nương tựa: w, j, h.
Tác giả: Quang Nguyễn